1. Căn cứ pháp lý áp dụng cấp giấy phép sản xuất phim
- Luật Điện ảnh năm 2006 được sửa đổi bổ sung năm 2009
- Nghị định 54/2010 quy định chi tiết Luật Điện ảnh
2. Điều kiện để được cấp Giấy phép sản xuất phim bao gồm:
- Đối với doanh nghiệp đã hoạt động muốn bổ sung ngành nghề sản xuất phim cần cung cấp báo cáo tài chính có văn bản xác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập về số vốn hiện có của doanh nghiệp được đưa vào góp vốn thể hiện trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất bảo đảm lớn hơn hoặc bằng mức vốn là 1.000.000.000 đồng (một tỷ VNĐ);
- Đối với doanh nghiệp mới thành lập: cần có vốn pháp định là 1.000.000.000 đồng (một tỷ VNĐ), thông qua các văn bản sau:
- Quyết định giao vốn đối với doanh nghiệp nhà nước;
- Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên;
- Bản đăng ký vốn đầu tư của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh và đối với công ty trách nhiệm hữu hạn mà chủ sở hữu là cá nhân.
- Đối với số vốn được góp bằng tiền phải có xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về số tiền ký quỹ của các thành viên sáng lập. Số tiền ký quỹ phải bằng số vốn góp bằng tiền của các thành viên sáng lập và chỉ được giải tỏa sau khi doanh nghiệp được cấp Giấy phép sản xuất phim.
- Đối với số vốn được góp bằng tài sản thì phải có chứng thư của tổ chức có chức năng định giá đang hoạt động tại Việt Nam về kết quả định giá tài sản được đưa vào góp vốn. Chứng thư phải còn hiệu lực tính đến ngày nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp điện ảnh ngoài việc đáp ứng các yêu cầu của Luật doanh nghiệp phải là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam và là người có năng lực kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực điện ảnh.
3. Những hành vi vi phạm sẽ không được cấp giấy phép sản xuất phim hoặc bị thu hồi
Luật điện ảnh có quy định về một số hành vi bị cấm trong hoạt động điện ảnh. Điều này đồng nghĩa khi vi phạm sẽ không được cấp giấy phép sản xuất phim hoặc sẽ bị thu hồi giấy phép sản xuất phim:
- Tuyên truyền chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục.
- Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước; bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại; bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật.
- Xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, vĩ nhân, anh hùng dân tộc; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
4. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất phim bao gồm
- Đơn đề nghị cấp giấy phép sản xuất phim;
- Bản sao giấy tờ chứng nhận thường trú tại Việt Nam của người được đề nghị làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp sản xuất phim;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh Doanh/ doanh nghiệp;
- Báo cáo tài chính năm liền kề hoặc Giấy xác nhận ký quỹ tại ngân hàng 1 tỷ đồng;
- Hồ sơ năng lực công ty;
- CMND, hộ khẩu, sơ yếu lý lịch, bằng cấp của Giám đốc công ty.
5. Thẩm quyền cấp Giấy phép sản xuất phim
Cục Điện ảnh Việt Nam. Trong thời hạn 07-10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Điện ảnh có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải có văn bản nêu rõ lý do.
Nguồn: Sưu tầm
#NhưNgọc