1. Cho thuê lại lao động là gì?
Cho thuê lại lao động là việc người lao động đã được tuyển dụng bởi doanh nghiệp được cấp phép hoạt động kinh doanh ngành nghề cho thuê lại lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động khác, chịu sự điều hành của người sử dụng lao động sau và vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động. Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành nghề kinh doanh có điều kiện và chỉ được thực hiện đối với một số công việc nhất định.
Bước 1: Thành lập doanh nghiệp
Trước khi thực hiện xin cấp phép cho thuê lại hợp đồng lao động, thì doanh nghiệp cần phải đăng kí thành lập công ty, trong đó bắt buộc phải đăng kí kinh doanh ngành nghề cho thuê lại lao động.
Hiện nay, thủ tục đăng kí thành lập doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư khá nhanh gọn, chỉ từ 6-8 ngày doanh nghiệp có thể hoàn thành xong tất cả các thủ tục.
Bước 2: Xin giấy phép cho thuê lao động
Đề xin cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau:
Căn cứ Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP
- Là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện:
- Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp
- Không có án tích;
- Đã làm việc trong lĩnh vực cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời gian 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép;
- Doanh nghiệp đã thực hiện kỹ quỹ 2.000.000.000 (Hai tỷ Việt Nam Đồng)
- Đăng kí kinh doanh có đăng kí kinh doanh ngành nghề cho thuê lại lao động và đã được cấp giấy phép.
2. Điều kiện để được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động
Theo Luật Doanh nghiệp 2014 và Nghị định 55/2013/NĐ-CP, điều kiện để được cấp giấy phép cho thuê lại lao động như sau:
– Phải là doanh nghiệp được thành lập hợp pháp và có đăng ký ngành nghề cho thuê lại lao động;
– Đã Thực hiện kí quỹ 2.000.000.000 đồng;
– Đảm bảo vốn pháp định trong quá trình hoạt động (duy trì mức vốn điều lệ không thấp hơn 2.000.000.000 đồng và hồ sơ chứng minh tùy thuộc vào hình thức công ty, cũng như loại tài sản góp vốn);
– Về trụ sở: Địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cho thuê phải ổn định và có thời hạn ít nhất từ 02 năm trở lên; nếu nhà thuộc sở hữu của người đứng tên đăng ký kinh doanh thì trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động phải có giấy tờ hợp lệ, nếu là nhà thuê thì phải có hợp đồng thuê nhà có thời hạn thuê từ 02 năm trở lên (hợp đồng thuê nhà cần phải công chứng);
– Về người đứng đầu doanh nghiệp (bao gồm cả người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại của diện doanh nghiệp):
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, lý lịch rõ ràng;
+ Có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực cho thuê lại lao động từ 03 năm trở lên;
+ Trong 03 năm liền kề trước khi đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, không đứng đầu doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc không tái phạm hành vi giả mạo hồ sơ xin cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ xin cấp, cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.”
Đối với doanh nghiệp nước ngoài liên doanh với doanh nghiệp trong nước thì tổng giá trị tài sản là:
– Phải là doanh nghiệp chuyên kinh doanh cho thuê lại lao động, có vốn và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp từ 10.000.000.000 đồng trở lên;
– Đã có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực cho thuê lại lao động từ 05 năm trở lên;
– Có giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại chứng nhận doanh nghiệp và người đại diện phần vốn góp của doanh nghiệp chưa có hành vi vi phạm pháp luật nước sở tại hoặc pháp luật của nước có liên quan.
Các văn bản trên phải dịch ra tiếng Việt và được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng thực và thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trên thực tế các quy định trên còn nhiều ý kiến trái chiều, như việc ký quỹ hai tỷ đồng hay như quy định duy trì vốn pháp định. Đây là gánh nặng kinh tế cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Về việc quy định người đứng đầu doanh nghiệp phải có kinh nghiệm từ 3 năm trở lên. Vậy tiêu chí đặt ra để chứng minh vấn đề này như thế nào?
Trước đây khi pháp luật chưa thừa nhận về hoạt động cho thuê lại lao động thì khó có thể chứng minh được vấn đề này. Đây là những quy định còn chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể nên gây nhiều khó khăn cho các bên trong quan hệ lao động.
3. Hồ sơ xin cấp giấy phép cho thuê lại lao động
Căn cứ Điều 24 Nghị định 145/2020/NĐ-CP
- Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp theo mẫu số 05/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo mẫu số 07/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
- Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp người đại diện là người nước ngoài không thuộc đối tượng cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp tại quốc gia mang quốc tịch; các văn bản nêu tại khoản này được cấp trước ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng. Văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật;
Văn bản chứng minh thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 21 Nghị định này là một trong các loại văn bản sau:
- Bản sao được chứng thực từ bản chính hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
- Bản sao được chứng thực từ bản chính quyết định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bầu cử) của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại hoặc cung ứng lao động). Các văn bản quy định tại điểm a, điểm b khoản này là văn bản của nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật;
- Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 01/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Bước 1: Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Sở Lao động – Thương binh và Xã hội); nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp giấy phép.
Bước 2: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đảm bảo theo quy định; Sở Lao động Thương binh và Xã hội thẩm tra; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đối với doanh nghiệp.Trường hợp hồ sơ không đảm bảo theo quy định; trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ; Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ.
Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc; kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không cấp giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp trong đó nêu rõ lý do không cấp giấy phép.