Trong xã hội hiện nay còn nhiều trẻ em bị bỏ rơi, mồ côi, sống trong gia đình không có đủ điều kiện nuôi dưỡng, cần một mái ấm gia đình thay thế. Thấu hiểu được điều này, pháp luật Việt Nam đã ban hành Luật nhận con nuôi nhằm tạo điều kiện giúp trẻ em được phát triển toàn diện, đặc biệt đối với người nước ngoài khi nhận con nuôi ở Việt Nam thì pháp luật có những quy định rất khắt khe, chặt chẽ. Sau đây Luật Sư Tổng Hợp cung cấp một số thông tin về thủ tục này.
1. Điều kiện người nhận con nuôi cần đáp ứng
– Người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự là người có khả năng bằng hành vi, nhận thức của mình giao kết, thực hiện, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự.
– Về độ tuổi: Con nuôi phải nhỏ hơn người nhận nuôi từ hai mươi tuổi trở lên.
– Phải đáp ứng được về sức khỏe tốt không bị bệnh tật, về đảm bảo có kinh tế ổn định, chỗ ở sinh hoạt phải đảm bảo cho việc chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con nuôi.
– Là người có tư cách, phẩm chất đạo đức tốt.
2. Đối tượng được nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
– Một là cá nhân công dân Việt Nam cư trú và sinh sống lâu năm, ổn định ở nước ngoài.
– Hai là người nước ngoài thường trú ở nước nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi mà Việt Nam là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi.
– Các trường hợp nhận con nuôi đích danh:
+ Có mối quan hệ là cha dượng, mẹ kế của trẻ;
+ Có mối quan hệ là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của trẻ;
+ Có con nuôi và trẻ em được nhận làm con nuôi là anh em ruột
+ Trẻ bị khuyết tật và mắc các bệnh hiểm nghèo khác liên quan đến tính mạng như nhiễm HIV/AIDS
+ Cá nhân nước ngoài đang làm việc, sinh sống, học tập ở Việt Nam với điều kiện ít nhất là một năm.
– Cá nhân Việt Nam có thường trú ở nước sở tại nhận trẻ nước ngoài làm con nuôi
– Cá nhân nước ngoài thường trú trên lãnh thổ Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.
3. Hồ sơ chuẩn bị của người nhận con nuôi
– Đơn đăng ký nhận con nuôi;
– Các bản sao giấy tờ nhân thân như hộ chiếu và các giấy tờ khác có giá trị thay thế: Giấy thông hành, thẻ cư trú;
– Quyết định được nhận con nuôi ở Việt Nam
– Văn bản điều tra về tâm lý, gia đình, xã hội của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi thường trú cấp;
– Văn bản chứng nhận sức khỏe do tổ chức y tế có thẩm quyền của nước thường trú hoặc tổ chức y tế của Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên cấp chưa quá 6 tháng;
– Văn bản chứng nhận về tình hình thu nhập của người xin nhận con nuôi, chứng minh khối tài sản để đảm bảo việc nuôi con nuôi.
– Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi thường trú cấp chưa quá 12 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ;
– Văn bản chứng nhận kết hôn trong trường hợp người nhận nuôi là vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
4. Hồ sơ chuẩn bị của người được nhận làm con nuôi
– Giấy khai sinh;
– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
– 02 ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
– Giấy tờ chuẩn bị tùy theo trường hợp:
+ Đối với trẻ bị bỏ rơi: Biên bản xác nhận do UBND hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập;
+ Đối với trẻ mồ côi: Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết;
+ Đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích: Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích;
+ Đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự: Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự.
– Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Lưu ý:
– Đối với người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình: Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ là người lập hồ sơ.
– Đối với trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng: Cơ sở nuôi dưỡng là người lập hồ sơ.
5.Thủ tục nhận con nuôi
– Sở Tư pháp xem xét xin ý kiến của UBND cấp tỉnh về việc giới thiệu trẻ làm con nuôi (Trong vòng 30 ngày, từ ngày nhận được hồ sơ người nhận nuôi).
+ Trước đó, nếu có người trong nước nhận nuôi trẻ thì người đó phải liên hệ UBND cấp xã nơi trẻ thường trú để xem xét, giải quyết; nếu việc nhận con nuôi đã hoàn thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Sở Tư pháp để chấm dứt việc giới thiệu trẻ làm con nuôi nước ngoài.
– Trong vòng 10 ngày, từ ngày nhận được hồ sơ từ Sở Tư pháp, UBND cấp tỉnh phải quyết định:
+ Đồng ý: UBND cấp tỉnh thông báo cho Sở Tư pháp làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp đồng thời Sở Tư pháp phải chuyển cho Cục Con nuôi – Bộ Tư pháp 01 bộ hồ sơ của trẻ kèm văn bản đồng ý của UBND cấp tỉnh.
+ Không đồng ý: UBND cấp tỉnh thông báo lý do bằng văn bản để Sở Tư pháp giới thiệu lại. Sau 03 tháng nếu Sở Tư pháp không giới thiệu được thì phải gửi trả lại hồ sơ của người nhận nuôi cho Cục Con nuôi – Bộ Tư pháp kèm văn bản nêu lý do.
– Trong vòng 30 ngày sau khi nhận được báo cáo kết quả: Cục con nuôi – Bộ Tư pháp kiểm tra việc giới thiệu (có thể lấy ý kiến từ chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội và đảm bảo đúng trình tự, đáp ứng lợi ích tốt nhất cho trẻ)
– Nếu hợp lệ:
+ Lập bản đánh giá trẻ đủ điều kiện và thông báo cho người nhận nuôi và Cơ quan trung ương về con nuôi của nước ngoài (đính kèm bản đánh giá; văn bản lấy ý kiến cha, mẹ đẻ/ người giám hộ và ý kiến của trẻ từ đủ 9 tuổi trở lên). Nếu trẻ đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ làm con nuôi.
+ Trường hợp trẻ không đủ điều kiện làm con nuôi, việc giải quyết không bảo đảm đúng trình tự, thủ tục và không đáp ứng lợi ích tốt nhất cho trẻ thì Cục Con nuôi thông báo cho Sở Tư pháp.
– Trong vòng 15 ngày, từ ngày nhận được văn bản của cơ quan nước ngoài thông báo về sự đồng ý của người nhận nuôi, xác nhận trẻ sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước ngoài: Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp.
– Sở Tư pháp trình UBND cấp tỉnh quyết định cho trẻ làm con nuôi nước ngoài.
– Trong vòng 15 ngày, từ ngày nhận được hồ sơ từ Sở Tư pháp, UBND cấp tỉnh quyết định cho trẻ làm con nuôi nước ngoài (sau đây gọi là quyết định của UBND cấp tỉnh).
– Ngay sau khi có quyết định của UBND cấp tính, Sở Tư pháp thông báo cho người nhận nuôi đến Việt Nam nhận con.
+ Người nhận nuôi phải trực tiếp nhận con trong vòng 60 ngày từ ngày nhận được thông báo (có thể kéo dài nếu có lý do chính đáng nhưng không quá 90 ngày). Hết thời hạn, nếu người nhận con không đến thì quyết định sẽ bị hủy.
+ Trường hợp vợ chồng (đã kết hôn) mà 1 trong 2 vì lý do khách quan không thể có mặt thì phải ủy quyền cho người kia;
– Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi và tổ chức lễ giao nhận tại trụ sở. Đối tượng có mặt:
+ Đại diện Sở Tư pháp;
+ Trẻ được nhận nuôi;
+ Cha mẹ nuôi, đại diện cơ sở nuôi dưỡng (nếu trẻ được xin từ cơ sở nuôi dưỡng)
+ Cha mẹ đẻ, người giám hộ (nếu trẻ được xin từ gia đình).
– Việc giao nhận phải lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các đối tượng có mặt.
– Sau khi giao nhận, Sở Tư pháp phải gửi Bộ Tư pháp quyết định của UBND cấp tỉnh, biên bản giao nhận con, đồng thời gửi UBND cấp xã nơi thường trú của trẻ được nhận làm con nuôi nước ngoài.
– Bộ Tư pháp gửi quyết định của UBND cấp tỉnh cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc trẻ được nhận nuôi để thực hiện biện pháp bảo hộ trong trường hợp cần thiết.