Hiện nay, số lượng người nước ngoài làm việc, học tập và sinh sống tại Việt Nam ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, nhu cầu sử dụng xe máy, xe ô tô của họ cũng tăng cao để tiết kiệm chi phí và thuận tiện cho việc đi lại. Để đáp ứng được nhu cầu, Luật Sư Tổng Hợp sẽ cung cấp những thông tin về “Thủ tục đổi giấy phép lái xe cho người nước ngoài tại Việt Nam” nhằm giúp khách hàng nắm rõ quy trình thủ tục.
1. Trường hợp người nước ngoài được đổi giấy phép lái xe tại Việt Nam
– Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam hoặc người nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam với thời gian 3 tháng trở lên có GPLX quốc tế hay quốc gia (do nước ngoài cấp) còn giá trị sử dụng và có nhu cầu lái xe ở Việt Nam.
– Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào du lịch Việt Nam, có GPLX quốc tế hay quốc gia (do nước ngoài cấp) còn giá trị sử dụng và có nhu cầu lái xe ở Việt Nam.
– Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp GPLX quốc tế hoặc quốc gia còn giá trị sử dụng nay về nước với thời gian 3 tháng trở lên, rồi sau đó lại ra nước ngoài cư trú, công tác, học tập và có nhu cầu lái xe.
– Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp GPLX quốc tế hoặc quốc gia còn giá trị sử dụng nay về nước công tác, làm ăn sinh sống và có nhu cầu lái xe.
2. Thủ tục đổi giấy phép lái xe cho người nước ngoài tại Việt Nam
Bước 1: Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, bao gồm:
– Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe (theo mẫu tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này);
– Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe;
– Bản sao hộ chiếu (phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực nhập cảnh vào Việt Nam);
– Bản sao giấy chứng minh thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp hoặc bản sao thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông Vận tải (nơi đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc định cư lâu dài).
Khi đến nơi, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.
Bước 3: Kiểm tra hồ sơ
Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông Vận tải kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận.
Trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định, thông báo trực tiếp/bằng văn bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.
Bước 4: Nộp lệ phí
Lệ phí: 135.000 đồng/lần (Thông tư 188/2016/TT-BTC)
Bước 5: Chờ giải quyết và nhận kết quả
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép lái xe.
Trường hợp không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời và nêu rõ lý do.
3. Một số lưu ý khi đổi bằng lái xe nước ngoài sử dụng tại Việt Nam
– Thời hạn của bằng lái xe Việt Nam sẽ bằng với thời hạn của thẻ tạm trú/visa Việt Nam. Ví dụ: Người nước ngoài có visa thời hạn 3 tháng thì khi chuyển đổi bằng lái xe sử dụng tại Việt Nam chỉ có thời hạn 3 tháng.
– Nếu có giấy phép lái xe quốc gia, quốc tế phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng ở Việt Nam.
– Nếu có giấy phép lái xe quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp, còn thời hạn sử dụng thì được lái loại xe quy định đã ghi trong giấy phép lái xe mà không phải đổi sang giấy phép lái xe Việt Nam.
– Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.